Như đã biết thì cây chè vằng chữa được rất nhiều bệnh và cũng rất an toàn cho người sử dụng vì đây là loại thảo mộc thiên nhiên. Nhưng ít ai có thể biết được cách sử dụng và cách phân biệt những loại chè có trên thị trường. Bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc cho các bạn hiểu rõ hơn về những thông tin của chè vằng.
Vài nét khái quát về chè vằng là gì
Chúng ta có thể thấy cây chè vằng ở ngoài tự nhiên hoặc cũng có thể thấy bán ở ngoài chợ, nhưng nhiều người không thực sự biết về đặc điểm và nguồn gốc của nó. Sau đây là một số nét đặc điểm của cây chè mà các bạn nên tham khảo.
Tên trong khoa học, trên giấy tờ
Ở một số nước loại cây này còn được gọi là chè cước man, dây cẩm vân, cây dâm trắng, cây mỏ sẻ, tùy từng vùng miền mà sẽ có cách gọi khác nhau. Tên khoa học được đặt là Jasminum subtriplinerve. Loài cây này thuộc họ nhà hoa Nhài có tên là Oleaceae.
Nhiều người hay nhầm cây chè vằng với cây lá ngón vì hình dáng hơi giống nhau nhưng thực tế chúng lại hoàn toàn khác nhau. Cây chè có hoa màu trắng, còn cây lá ngón có hoa màu vàng và một số đặc điểm khác nhau. Cần phải cẩn trọng trong phân biệt hai loại cây này, vì rất dễ gây ra hiểu lầm.
Đặc điểm về hình dạng của chè vằng
Cây chè vằng là một loại cây nhỏ, mọc thành từng bụi ở các bờ rào hoặc các bụi tre hoặc bám vào những cây lớn. Thân cây rất cứng, chia thành từng đốt nhỏ, đường kính 5mm – 6mm, chia thành nhiều cành nhỏ, có thể vươn cao đến 1m – 1.5m và vươn dài tới 15m – 20m, thân và cành đều có da nhẵn.
Lá mọc đối xứng, hình mũi mác, phía cuống hơi tù hay hơi tròn, đầu lá nhọn, dài 4cm – 7.5cm rộng 2cm– 4.5cm, lá phía trên có phần nhỏ hơn lá phía dưới, mép nguyên, trên có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn và khoảng dài 3mm – 12mm. Hoa mọc thành từng chùm nhiều hoa chừng 7 hoa – 9 hoa, cánh hoa có màu trắng.
Quả hình cầu, đường kính 7mm – 8 mm. Khi chín, quả có màu vàng trong quả có một hạt rất chắc. Mùa quả chín vào tầm tháng 7 – 10. Chè vằng rất dễ nhầm lẫn với lá ngón đây là một loại cây rất độc. Hình dạng bên ngoài, thân và cành tương đối giống với thân cành của lá ngón, nhất là khi đã chặt khỏi gốc và bỏ hết tất cả lá.
Ta có thể phân biệt được với cây lá ngón nhờ vào các đặc điểm về lá, hoa và quả. Lá chè vằng có 3 gân dọc trong đó có 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. Hoa có màu trắng với mười cánh hoa trong khi đó hoa lá ngón mọc thành từng chùm, phân nhánh nhiều lần có màu vàng. Quả hình cầu bằng hạt ngô, chín màu vàng, có một hạt rắn trong khi quả cây lá ngón có hình trụ, khi chín sẽ tự mở.
Khu vực phân bố và thu hái chè vằng
Cây chè vằng thường mọc hoang ở tất cả các nước, từ Nam cho tới Bắc. Tại miền Bắc thì có ở tỉnh Hòa Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Tại miền Nam người ta thường dùng để đan rổ và làm thành dây thừng vì dây vằng vừa dẻo và rất chắc chắn.
Trồng bằng cách giâm cành rễ mọc, cắt thân hay cành thành từng đoạn khoảng 15cm – 20cm, dâm xuống đất ẩm chừng khoảng 1 tháng cho cây bén rễ. Người ta thường lấy lá chè vằng quanh năm để làm thuốc hay đun nước để tắm chữa bệnh ghẻ. Dùng tươi hay phơi khô lên để dành dùng dần đều được.
Một số loại chè thấy ở thiên nhiên
Chè vằng sẽ được chia thành 3 loại khác nhau là:
- Chè vằng có lá nhỏ được gọi là chè sẻ: đây là loại chè đem lại rất nhiều công dụng và là loại tốt nhất trong 3 loại chè vằng. Chè vằng sẻ có lá rất nhỏ, mỏng, đường kính thân nhỏ chỉ hơn 6mm, khi phơi khô nhưng vẫn có một màu xanh nhạt chứ không phải màu vàng ươm. Nước chè sẻ pha lên sẽ không có vẩn đục và rất thơm, nước chè vằng có một màu xanh vàng nhạt.
- Chè vằng lá to được gọi là chè vằng trâu: loại chè này được sử dụng, công dụng thì không bằng chè vằng sẻ. Nhưng chè trâu có đường kính thân to, lá khi phơi khô sẽ có màu nâu nhạt. Nước chè trâu khi đun lên có màu rất đậm, hương thơm không bằng vằng sẻ, nước có lẫn vẩn đục và sẽ khó uống hơn chè sẻ rất nhiều
- Chè vằng núi: đây là loại không được dùng để làm thuốc, hầu như người ta sẽ không sử dụng loại chè này vào trường hợp nào.
Thành phần đem lại dinh dưỡng để chữa bệnh
Trong chè này có rất nhiều thành phần để chữa bệnh đây hầu như đều là chất dinh dưỡng giúp ích rất nhiều cho cơ thể. Sau đây là một số thành phần chính của chè có chứa nhiều nhất.
- Flavonoid: Là một chất có thể chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị tấn công, ngăn ngừa gốc tự do phát triển, bảo vệ gan thận được khỏe mạnh.
- Alcaloid: Cũng là một chất chống oxy hóa cao, có khả năng chống lại bệnh ung thư, bảo vệ các hệ thần kinh trung ương và điều hòa huyết áp ổn định cơ thể.
- Glycosid: Giúp trung hòa các axit trong dạ dày, bảo vệ dạ dày khỏi các vi khuẩn gây bệnh, giúp ăn ngon miệng hơn và tiêu hóa tốt hơn.
Công dụng thần kỳ của chè vằng mang lại
Như đã nói chè vằng mang lại rất nhiều các công dụng thần kỳ có thể chữa được các bệnh cơ thể tại nhà vô cùng đơn giản. Nếu những ai đang gặp các trường hợp bệnh sau thì nên sử dụng loại thảo mộc này.
Điều trị các bệnh huyết áp, bệnh về tim
Chè vằng có chứa các chất chống oxy hóa cực cao, có khả năng giúp ổn định các thành mạch máu, từ đó ngăn ngừa được nguy cơ bị cao huyết áp, nhồi máu cơ tim gây nên tình trạng đột quỵ, bảo vệ hệ tim mạch khỏe mạnh. Ngoài ra chè có thể đánh bay các chất cholesterol dư thừa có trong mạch máu, ngăn chặn các tình trạng xơ vữa động mạch xảy ra.
Thanh lọc cơ thể, mát gan hiệu quả
Tác dụng của chè vằng hữu ích trong việc thanh nhiệt cơ thể, làm mát khi bạn bị nóng trong người. Bạn có thể sử dụng nước chè làm mát cho cơ thể giống như nước lọc hoặc nước chè xanh hàng ngày. Ngoài ra, flavonoid có trong chè sẽ giúp bảo vệ các tế bào gan, giải độc gan hiệu quả.
Thông tắc tia sữa cho các mẹ bỉm nuôi con
Nhờ có hoạt của chất flavonoid và alcaloid có trong chè vằng sẽ giúp tuyến vú không gặp tình trạng sưng to, tắc nghẽn trong giai đoạn tạo ra sữa cho con bú. Đặc biệt chúng kích thích tuyến vú sản sinh nhiều sữa hơn, sữa sẽ đặc và ngon hơn rất nhiều cho trẻ.
Ngăn viêm nhiễm phụ khoa sau sinh
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là sau khi đã sinh rất dễ mắc phải tình trạng bị viêm nhiễm vùng âm đạo. Các chất chống lại oxy hóa và kháng viêm như flavonoid có trong chè hữu ích rất nhiều trong việc giúp phòng ngừa tình trạng viêm nhiễm sau sinh ở người phụ nữ.
Có thể giảm cân, ăn kiêng không đói
Chất Glycosid có ở trong chè vằng khi được đưa vào cơ thể có chức năng trung hòa lượng chất béo dư thừa có trong cơ thể. Từ đó giúp bạn có thể giảm cân một cách tự nhiên nhất, tiêu trừ lượng mỡ dư thừa tích tụ dưới da, giúp người thon gọn hơn và đẹp hơn rất nhiều.
Chữa được các bệnh về da về răng miệng
Như đã nói ở trên chè rất đặc biệt và hữu hiệu với các bệnh có liên quan tới nhiệt trong cơ thể: viêm lợi, sưng lợi nóng trong, các bệnh về da, phát ban mẩn ngứa kéo dài. Ở trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh có hiện tượng phát ban nhiệt, rôm sảy, người xưa thường sử dụng nước chè để đun thành nước và tắm cho trẻ hàng ngày.
Điều trị bệnh áp xe vú ở người nuôi con
Để có thể điều trị được tình trạng áp xe tuyến vú ở phụ nữ các chị em có thể sử dụng lá chè tươi giả thật nát hoặc giã nát cùng với cồn khoảng 50 độ. Sau đó đắp lên tuyến vú bị tắc đều đặn cứ mỗi ngày đắp khoảng 3 lần cho đến khi nào tình trạng bệnh thuyên giảm và khỏi hẳn là có thể dừng được.
Những điều không nên khi sử dụng chè vằng
Chè vằng tuy có rất nhiều công dụng tốt nhưng nếu sử dụng sai cách thì dễ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Khi uống nước chè, bạn không nên lạm dụng quá nhiều mà chỉ dùng ở liều lượng đủ theo chỉ định của chuyên gia đưa ra. Cùng tìm hiểu uống chè kỵ những gì và những điều kiêng kỵ khi bạn uống nước chè dưới đây:
- Phụ nữ sau khi sinh không được lạm dụng uống chè vằng quá nhiều bởi có thể gây ra tác dụng phụ, gây mất sữa hay tắc các tuyến sữa.
- Không được sử dụng chè cho người phụ nữ đang mang thai bởi dễ gây ra tử cung bị co bóp, từ đó dẫn đến tình trạng sinh non hay thậm chí gây nguy hiểm hơn là việc sảy thai.
- Không sử dụng chè vằng người bị huyết áp thấp vì gây tụt huyết áp và có nguy cơ ngất xỉu đột ngột.
- Trẻ em dưới 2 tuổi không được uống chè bởi lúc này bé chưa phát triển toàn diện và có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ.
- Bạn không nên nấu chè vằng cùng với các loại chè khác như: chè dây, chè Thái, chè xanh hay chè atiso bởi có thể làm hiệu quả của chè bị giảm đi.
- Người có tiền sử bị dị ứng với thảo dược, có cơ địa mẫn cảm dị ứng với bất cứ thành phần nào có ở trong chè tuyệt đối không được uống chè.
Kết luận
Qua bài viết trên chúng ta có thể thấy được những thông tin rất bổ ích của cây chè vằng. Đây là loại cây thảo dược đem lại rất nhiều các công dụng thần kỳ cho sức khỏe con người. Nếu những ai đang mắc các bệnh lý ở trên thì hãy sử dụng loại cây này để bệnh tình được thuyên giảm.